Chuyển đến nội dung chính

Bài đăng phổ biến từ blog này

Hồi thứ 1 (Nam Bắc triều Đại chiến Diễn nghĩa)

  b õ a   NAM–B Ắ C TRI Ề U ĐẠ I CHI Ế N DI Ễ N NGH Ĩ A Romance of Northern and Southern dynasties 南北朝大戰演義     Tác gi ả CỰ LANG (NGUY Ễ N TH À NH SANG) H ồ i th ứ 1: Cảnh hàn vi, cô mợ khinh bỉ Thi võ tr ạ ng, anh hùng long vân Có bài th ơ r ằ ng: Cu ồ n cu ộ n C ấ m Giang đ ông ra bi ể n, H ả i D ươ ng long khí thu ỷ phong li ề n. R ồ i đ ây thiên h ạ ba đ ào n ổ i, Th ế s ự bi ế t ai m ớ i thánh hi ề n? Tương truyền từ cổ đại, bên nước Tàu ( 匿艚 ) có tam đại Hạ ( 夏 ), Thương ( 商 ), Chu ( 周 ). Tổ của nhà Chu là Văn Vương Cơ Xương ( 文王姬昌 ) có một trăm con, trong số đó có người con thứ tên là Cơ Chấn Đạc ( 姬振鐸 ) sau này được phong làm bá tước ( 伯爵 ) ở nước Tào ( 曹國 ), truyền hai mươi sáu đời đến Tào bá Dương ( 曹伯陽 ) thì bị diệt quốc, có người hậu duệ là Cơ Chất Khiết ( 姬騭絜 ) ở lại làm dân của nước Tống ( 宋國 ). Nước Tống sau này bị nước Tề ( 齊國 ) diệt vong, dòng dõi Cơ Chất Khiết lại trở thành dân nước Tề. Nướ...

CHÍNH TRỊ LÀ GÌ?

Chính trị (tiếng Hy-lạp gọi là Πολιτικά [ politiká ], nghĩa “các sự vụ của thành thị”) là một loạt các hoạt động liên quan đến các quyết định trong một nhóm hoặc các hình thức khác của mối quan hệ quyền lực giữa các cá nhân, chẳng hạn như phân bổ tài nguyên hoặc địa vị. Các nhánh của khoa học xã hội nghiên cứu về chính trị và chính phủ được gọi là chính trị học. Nó có thể được sử dụng tích cực trong các “giải pháp chính trị” mang tính thỏa hiệp và phi bạo lực [1] hoặc được mô tả là “mưu thuật hoặc khoa học của chính phủ”, nhưng cũng thường mang một nội dung tiêu cực. [2] Có nhiều định nghĩa khác nhau về khái niệm này, với các cách tiếp cận khác nhau có quan điểm cơ bản khác nhau về việc nó nên được sử dụng rộng rãi hoặc hạn chế, sử dụng kinh nghiệm hoặc tiêu chuẩn, và xung đột hoặc hợp tác là quan trọng hơn đối với nó.   Các phương pháp khác nhau đã được sử dụng trong chính trị, bao gồm tuyên truyền quan điểm chính trị của họ trong nhân dân, đàm phán với các chủ thể chính trị ...

Bình thơ: HIỆP KHÁCH HÀNH của Lý Bạch

                         Nguyên văn: 趙客縵胡纓, 吳鉤霜雪明。 銀鞍照白馬, 颯沓如流星。   十步殺一人, 千里不留行。 事了拂衣去, 深藏身與名。   閑過信陵飲, 脫劍膝前橫。 將炙啖朱亥, 持觴勸侯嬴。   三杯吐然諾, 五嶽倒為輕。 眼花耳熱後, 意氣素霓生。   救趙揮金槌, 邯鄲先震驚。 千秋二壯士, 烜赫大梁城。   縱死俠骨香, 不慚世上英。 誰能書閣下, 白首太玄經。 Phiên âm: “Triệu khách mạn hồ anh, Ngô câu sương tuyết minh. Ngân yên chiếu bạch mã, Táp đạp như lưu tinh.   Thập bộ sát nhất nhân, Thiên lý bất lưu hành. Sự liễu phất y khứ, Thâm tàng thân dữ danh.   Nhàn quá Tín Lăng ẩm, Thoát kiếm tất tiền hoành. Tương chích đạm Chu Hợi, Trì thương khuyến Hầu Doanh.   Tam bôi thổ nhiên nặc, Ngũ Nhạc đảo vi khinh. Nhãn hoa nhĩ nhiệt hậu, Ý khí tố nghê sinh.   Cứu Triệu huy kim chùy, Hàm Đan tiên chấn kinh. Thiên thu nhị tráng sĩ, Huyên hách Đại Lương thành.   Túng tử hiệp cốt hương, Bất tàm thế thượng anh....